Dân số thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? [Năm 2025]
Theo dõi Maison Office trênThành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế và khoa học hàng đầu của cả nước. Với tốc độ phát triển vượt bậc, dân số thành phố Hồ Chí Minh cũng có sự gia tăng liên tục trong nhiều năm trở lại đây, đặc biệt là khi tỷ lệ dân cư từ khắp nơi đổ về đây để an cư lập nghiệp. Theo thống kê mới nhất vào 6 tháng đầu năm 2023, dân số TPHCM đạt gần 9 triệu người, đưa thành phố dẫn đầu về dân số trên cả nước.
Nội dung chính
1. Dân số thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Theo số liệu thống kê đến ngày 01/06/2023, dân số TPHCM là 8,993 triệu (cụ thể là 8.899.866 người). Tuy nhiên, nếu tính cả những người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số của thành phố thực tế lên đến gần 14 triệu người.
Dưới thời kỳ Pháp thuộc, dân số Sài Gòn chỉ có khoảng 20.000 – 30.000 người. Đến những năm 2000, dân số TP Hồ Chí Minh đã có hơn 5 triệu người, tăng khoảng 3,2 lần so với mức 2,5 triệu dân của Sài Gòn xưa vào năm 1975. Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đứng đầu cả nước về dân số, chiếm khoảng 8,9% dân số Việt Nam.
Để thấy được sự gia tăng nhanh chóng về dân số của thành phố Hồ Chí Minh, hãy cùng theo dõi bảng biến động dân số dưới đây:
Năm | Số dân (người) | Tỷ lệ tăng/giảm |
2000 | 5.274.900 | +4,0% |
2001 | 5.454.000 | +3,4% |
2002 | 5.619.400 | +3,0% |
2003 | 5.809.100 | +3,4% |
2004 | 6.007.600 | +3,4% |
2005 | 6.230.900 | +3,7% |
2006 | 6.483.100 | +4,0% |
2007 | 6.725.300 | +3,7% |
2008 | 6.946.100 | +3,3% |
2009 | 7.196.100 | +3,6% |
2010 | 7.378.000 | +2,5% |
2011 | 7.517.900 | +1,9% |
2012 | 7.663.800 | +1,9% |
2013 | 7.818.200 | +2,0% |
2014 | 8.244.400 | +5,5% |
2015 | 8.307.900 | +0,8% |
2016 | 8.441.902 | +1,6% |
2017 | 8.446.000 | +0,0% |
2018 | 8.843.200 | +4,7% |
2019 | 9.038.600 | +2,2% |
2020 | 9.227.600 | +2,1% |
2021 | 9.166.800 | −0,7% |
2022 | 9.389.700 | +2,4% |
2. Mật độ dân số TPHCM cập nhật mới nhất
Với tổng dân số gần 8,9 triệu người và tổng diện tích TPHCM là 2.095 km2, mật độ dân số thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 4.375 người/km². Theo đó, TP.HCM là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước hiện nay.
Sự phân bố về mặt dân cư của thành phố có phần không đồng đều. Trong khi các quận nội thành như Quận 4, Quận 10 và Quận 11 có mật độ dân số lên đến hơn 40.000 người/km2 thì huyện ngoại thành Cần Giờ lại chỉ có mật độ dân số 102 người/km2.
Trong nhiều năm trở lại đây, dân số các quận trung tâm cũng có xu hướng giảm dần. Điều này là bởi dân cư nội thành dần chuyển từ trung tâm thành phố sang các quận mới lập ở vùng ven. Bên cạnh đó, lượng lớn người nhập cư từ các tỉnh, thành cũng chọn các quận vùng ven để sinh sống nhờ chi phí phải chăng.
3. Dân số Sài Gòn phân theo khu vực
Dân số Hồ Chí Minh được phân chia thành 2 khu vực: khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Theo Niên giám thống kê 2022, TP.HCM có tổng dân số 9.389.700 người. Trong đó, dân số sống tại thành thị đạt gần 7.297.900 người, chiếm khoảng 77,7% dân số toàn thành phố. Dân số sống tại nông thôn đạt 2.091.900 người, chiếm khoảng 22,3% dân số toàn thành phố.
Sự chênh lệch về dân số giữa 2 khu vực này phản ánh sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và đô thị hóa của thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ cấu dân số TP. Hồ Chí Minh hiện nay
Cơ cấu dân số thành phố Hồ Chí Minh được phân chia dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm: độ tuổi, giới tính, lao động, ngành nghề,…
4.1. Cơ cấu dân số theo lao động
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là “thủ phủ công nghiệp” của Việt Nam, nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp quy mô lớn hàng đầu cả nước. Đây chính là yếu tố giúp thu hút lượng lớn nhân công từ khắp mọi miền đất nước về đây sinh sống và làm việc.
Theo Niên giám thống kê 2022, số lượng người dân trong độ tuổi lao động của TP.HCM là 4,6 triệu người, chiếm khoảng 49% dân số toàn thành phố. Trong đó, số lao động có việc làm của thành phố là khoảng 4,5 triệu người. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng đã ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia lao động cũng giúp cho quy mô nguồn lao động của thành phố tăng cao.
4.2. Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính
Tổng dân số TP.HCM tính đến ngày 01/06/2023 là gần 8,9 triệu người (con số cụ thể là 8.899.866 người). Trong đó, cơ cấu dân số được chia theo nhóm tuổi như sau:
Nhóm tuổi | Dân số (người) | Tỷ lệ |
Dưới 5 tuổi | 541.613 | 6,1% |
Từ 5 đến 11 tuổi | 830.175 | 9,3% |
Từ 12 đến 17 tuổi | 735.773 | 8,3% |
Từ 18 đến 49 tuổi | 4.881.971 | 54,9% |
Từ 50 đến 65 tuổi | 1.368.311 | 15,4% |
Trên 65 tuổi | 542.821 | 6,1% |
Theo báo cáo của Chi cục Dân số – Kế hoạch hóa gia đình TP.HCM năm 2022, tuổi thọ trung bình của người dân thành phố là 76,2 tuổi, cao hơn tuổi thọ trung bình chung của cả nước là 73,6 tuổi. Mặc dù tuổi thọ của người dân tăng lên nhưng số năm trung bình sống khỏe chỉ đạt 64 tuổi.
Hiện nay, TP. Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với vấn đề già hóa dân số cùng tỷ lệ sinh thấp. Cụ thể, năm 2022 thành phố có tổng tỷ suất sinh là 1,39 con/phụ nữ, tỷ suất sinh thô đạt 13,6%. Theo đó, TP.HCM là một trong các tỉnh, thành có mức sinh thấp của cả nước.
Xét về cơ cấu dân số theo giới tính của TP.HCM, dân số nam đạt 4.510.400 người, trong khi đó dân số nữ đạt 4.656.400 người. Tỷ số giới tính của thành phố cũng thuộc mức thấp nhất Việt Nam với tỷ lệ 94,4/100 vào năm 2022. Điều này có nghĩa cứ khoảng 100 dân số nữ thì có khoảng 94,4 dân số nam.
4.3. Cơ cấu dân số theo ngành nghề
Cơ cấu dân số thành phố Hồ Chí Minh cũng được phân chia dựa theo ngành nghề. Cụ thể, có 3 khu vực chính như sau:
- Khu vực I (Nông – lâm – ngư nghiệp): Có tỷ lệ lao động tụt giảm nhanh chóng so với trước những năm 1989, từ 13,9% giảm còn 6,2% vào năm 2002. Người lao động thuộc nhóm này đang dần có những lựa chọn chuyển dịch sang các ngành mới hơn ở nhóm ngành khu vực II và III.
- Khu vực II (Công nghiệp – Xây dựng): Số lượng dân cư lao động thuộc nhóm ngành II chiếm khoảng 41,3% dân số toàn thành phố. Khu vực này có tỷ lệ lao động cao gấp nhiều lần so với khu vực I, tập trung nhiều ngành công nghiệp quan trọng như: dệt may, chế biến thực phẩm, điện tử, cơ khí, xây dựng,…
- Khu vực III (Dịch vụ): Hiện nay, ngành dịch vụ đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ không chỉ tại TP.HCM mà còn ở nhiều tỉnh, thành khác. Tính đến năm 2021, có khoảng 51.9% người lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ, đóng góp phần lớn vào GDP của thành phố. Các ngành dịch vụ chủ yếu bao gồm: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng, bất động sản,…
5. Dân số và mật độ dân số các quận, huyện thuộc TP.HCM
Việc tìm hiểu dân số và mật độ dân số của các quận huyện TP.HCM không chỉ giúp hiểu rõ về sự phân bố dân cư mà còn là yếu tố quan trọng để quản lý đô thị và phát triển kinh tế – xã hội của thành phố. Dưới đây là bảng tổng hợp số liệu về dân số và mật độ dân số các quận, huyện TP.HCM:
STT | Quận, huyện | Dân số (người) | Mật độ dân số (người/km2) | Số phường, xã |
1 | Quận 1 | 142.625 | 18.451 | 10 phường |
2 | Quận 3 | 190.375 | 38.694 | 12 phường |
3 | Quận 4 | 175.329 | 41.945 | 13 phường |
4 | Quận 5 | 159.073 | 37.254 | 14 phường |
5 | Quận 6 | 233.561 | 32.712 | 14 phường |
6 | Quận 7 | 360.155 | 10.091 | 10 phường |
7 | Quận 8 | 424.667 | 22.222 | 16 phường |
8 | Quận 10 | 234.819 | 41.052 | 14 phường |
9 | Quận 11 | 209.867 | 40.830 | 16 phường |
10 | Quận 12 | 620.146 | 11.921 | 11 phường |
11 | Quận Bình Thạnh | 499.164 | 24.021 | 20 phường |
12 | Quận Gò Vấp | 676.899 | 34.308 | 16 phường |
13 | Quận Phú Nhuận | 163.961 | 33.599 | 13 phường |
14 | Quận Tân Bình | 474.792 | 21.168 | 15 phường |
15 | Quận Tân Phú | 485.348 | 30.391 | 11 phường |
16 | Quận Bình Tân | 784.173 | 15.074 | 10 phường |
17 | Thành phố Thủ Đức | 1.169.967 | 5.530 | 34 phường |
18 | Huyện Nhà Bè | 206.837 | 2.060 | 1 thị trấn, 15 xã |
19 | Huyện Hóc Môn | 542.243 | 4.967 | 1 thị trấn, 11 xã |
20 | Huyện Bình Chánh | 705.508 | 2.793 | 1 thị trấn, 15 xã |
21 | Huyện Củ Chi | 462.047 | 1.063 | 1 thị trấn, 20 xã |
22 | Huyện Cần Giờ | 71.526 | 102 | 1 thị trấn, 6 xã |
Trong số 16 quận nội thành TP.HCM, khu vực Quận 4 có mật độ dân số cao nhất với 41.945 người/km2. Riêng các huyện ngoại thành, mật độ dân số cao nhất chỉ 4.967 người/km2 (huyện Hóc Môn) và thấp nhất chỉ đạt 102 người/km2 (huyện Cần Giờ). Huyện Bình Chánh hiện có 2 xã có tổng dân số cao nhất khu vực, đó là xã Vĩnh Lộc A (164.488 người) và xã Vĩnh Lộc B (140.226 người). Xếp sau đó là xã Bình Hưng Hòa A, thuộc quận Bình Tân với 124.805 người.
Việc nắm rõ dân số thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu hiện nay là bước đầu quan trọng của công tác quản lý đô thị. Từ cơ cấu dân số, mật độ dân số và các xu hướng phát triển, chính quyền thành phố có thể đưa ra các chính sách phù hợp để xây dựng TP.HCM ngày càng phát triển bền vững.
Nếu bạn đang có nhu cầu tìm kiếm văn phòng cho thuê tại TPHCM, hãy tham khảo các dạng văn phòng sau:
Maison Office là đơn vị cho thuê văn phòng chuyên nghiệp, đội ngũ tư vấn kinh nghiệm 10+ năm sẽ giúp bạn nhanh chóng tìm được văn phòng phù hợp nhất ✅ Liên hệ 0988.902.468 ngay!