Tên 34 tỉnh thành Việt Nam sau sáp nhập từ 12/6/2025
Theo dõi Maison Office trênViệt Nam chính thức bước vào giai đoạn cải cách hành chính quy mô lớn với việc giảm số tỉnh, thành từ 63 xuống còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, theo Nghị quyết được Quốc hội thông qua ngày 12.6.2025. Trong đó, có tới 23 đơn vị được hình thành mới trên cơ sở sáp nhập, tái cấu trúc địa giới. Các tỉnh, thành mới sẽ chính thức đi vào vận hành từ ngày 1.7.2025, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy và định hình lại bản đồ hành chính quốc gia.
Nội dung chính
- Danh sách 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập
- Những điểm nổi bật sau sáp nhập 34 tỉnh, thành năm 2025
- 21 tỉnh, thành giáp biển – tỷ lệ cao kỷ lục
- TP Đà Nẵng mới – Thành phố có diện tích lớn nhất cả nước
- TP.HCM mới – Dẫn đầu cả nước về quy mô dân số và kinh tế
- Tỉnh Lâm Đồng mới – Tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước
- Tỉnh Hưng Yên mới – Nhỏ nhất về diện tích
- An Giang – Tỉnh đông dân nhất
- Lai Châu – Tỉnh thưa dân nhất
- Quy định về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đơn vị hành chính mới
Danh sách 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập
Chi tiết tên 34 Đơn vị hành chính của Việt Nam từ 12.6.2025:
STT | TÊN TỈNH THÀNH | DÂN SỐ | DIỆN TÍCH (km2) |
1 | TP Hà Nội | 8.718.000 | 3.359,82 |
2 | TP Huế | 1.236.393 | 4.947,1 |
3 | Quảng Ninh | 1.429.841 | 6.207,9 |
4 | Cao Bằng | 555.809 | 6.700,4 |
5 | Lạng Sơn | 813.978 | 8.310,2 |
6 | Lai Châu | 494.626 | 9.068,7 |
7 | Điện Biên | 653.422 | 9.539,9 |
8 | Sơn La | 1.327.430 | 14.109,8 |
9 | Thanh Hóa | 3.760.650 | 11.114,7 |
10 | Nghệ An | 3.470.988 | 16.493,7 |
11 | Hà Tĩnh | 1.622.901 | 5.994,4 |
12 | Tuyên Quang
(Sáp nhập Hà Giang và Tuyên Quang) |
1.865.270 | 13.795,50 |
13 | Lào Cai
(Sáp nhập Lào Cai và Yên Bái) |
1.778.785 | 13.256,92 |
14 | Thái Nguyên
(Sáp nhập Thái Nguyên và Bắc Kạn) |
1.799.489 | 8.375,21 |
15 | Phú Thọ
(Sáp nhập Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ) |
4.022.638 | 9.361,38 |
16 | Bắc Ninh
(Sáp nhập Bắc Ninh và Bắc Giang) |
3.619.433 | 4.718,6 |
17 | Hưng Yên
(Sáp nhập Hưng Yên và Thái Bình) |
3.567.943 | 2.514,81 |
18 | TP Hải Phòng
(Sáp nhập TP Hải Phòng và Hải Dương) |
4.664.124 | 3.194,72 |
19 | Ninh Bình
(Sáp nhập Hà Nam, Nam Định và tỉnh Ninh Bình) |
4.412.264 | 3.942,62 |
20 | Quảng Trị
(Sáp nhập Quảng Bình và Quảng Trị) |
1.870.845 | 12.700 |
21 | TP Đà Nẵng
(Sáp nhập Quảng Nam và TP Đà Nẵng) |
3.065.628 | 11.859,59 |
22 | Quảng Ngãi
(Sáp nhập Kon Tum và Quảng Ngãi) |
2.161.755 | 14.832,55 |
23 | Gia Lai
(Sáp nhập Gia Lai và Bình Định) |
3.583.693 | 21.576,53 |
24 | Khánh Hòa
(Sáp nhập Ninh Thuận và Khánh Hòa) |
2.243.554 | 8.555,86 |
25 | Lâm Đồng
(Sáp nhập Đắk Nông, Bình Thuận và Lâm Đồng) |
3.872.999 | 24.233,07 |
26 | Đắk Lắk
(Sáp nhập Phú Yên và Đắk Lắk) |
3.346.853 | 18.096,40 |
27 | TPHCM
(Sáp nhập Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương và TPHCM) |
14.002.598 | 6.772,59 |
28 | Đồng Nai
(Sáp nhập Bình Phước và Đồng Nai) |
4.491.408 | 12.737,18 |
29 | Tây Ninh
(Sáp nhập Tây Ninh và Long An) |
3.254.170 | 8.536,44 |
30 | TP Cần Thơ
(Sáp nhập Sóc Trăng, Hậu Giang và TP Cần Thơ) |
4.199.824 | 6.360,83 |
31 | Vĩnh Long
(Sáp nhập Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh) |
4.257.581 | 6.296,20 |
32 | Đồng Tháp
(Sáp nhập Tiền Giang và Đồng Tháp) |
4.370.046 | 5.938,64 |
33 | Cà Mau
(Sáp nhập Bạc Liêu và Cà Mau) |
2.606.672 | 7.942,39 |
34 | An Giang
(Sáp nhập Kiên Giang và An Giang) |
4.952.238 | 9.888,91 |
Những điểm nổi bật sau sáp nhập 34 tỉnh, thành năm 2025
21 tỉnh, thành giáp biển – tỷ lệ cao kỷ lục
Sau sáp nhập, Việt Nam có 21/34 tỉnh, thành giáp biển, chiếm 62% tổng số đơn vị hành chính, tăng mạnh so với mức 44% (28/63) trước đây. Sự gia tăng tỷ lệ này mở ra cơ hội lớn về kinh tế biển, logistics, xuất nhập khẩu và phát triển cảng biển.
Danh sách 21 tỉnh, thành giáp biển gồm:
Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng, TP.HCM, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cà Mau, An Giang.
TP Đà Nẵng mới – Thành phố có diện tích lớn nhất cả nước
- Sau khi sáp nhập Quảng Nam, TP Đà Nẵng có diện tích hơn 11.859 km², vượt xa tất cả các thành phố khác.
- TP.HCM xếp thứ hai với ~6.772 km², gồm diện tích TP.HCM cũ, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu.
- TP có diện tích nhỏ nhất là Hải Phòng (~3.194 km²).
TP.HCM mới – Dẫn đầu cả nước về quy mô dân số và kinh tế
- Tổng dân số TP.HCM mới vượt 14 triệu người, trở thành thành phố đông dân nhất Việt Nam.
- Tổng GRDP ước tính năm 2024: >2,7 triệu tỷ đồng, dẫn đầu toàn quốc.
- Thu ngân sách: 681.000 tỷ đồng, gồm TP.HCM cũ (501.000), BR-VT (98.000), Bình Dương (76.000).
- TP có dân số ít nhất: TP Huế với hơn 1,4 triệu người.
Tỉnh Lâm Đồng mới – Tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước
- Sáp nhập 3 tỉnh: Lâm Đồng, Bình Thuận, Đắk Nông → diện tích vượt 24.233 km².
- Đây cũng là tỉnh đặc biệt khi kết hợp các vùng Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ.
Tỉnh Hưng Yên mới – Nhỏ nhất về diện tích
- Diện tích chỉ 2.515 km² (gộp Hưng Yên và Thái Bình).
- Mật độ dân số cao, tập trung gần trung tâm kinh tế phía Bắc.
An Giang – Tỉnh đông dân nhất
- Dân số hơn 4,9 triệu người, vượt qua Đồng Nai (4,5 triệu), Ninh Bình (4,4 triệu).
- Mật độ dân số ~500 người/km², dù diện tích lớn.
Lai Châu – Tỉnh thưa dân nhất
- Dân số chỉ 512.000 người trên diện tích hơn 9.000 km².
- Mật độ chỉ 56 người/km², là nơi thưa dân nhất cả nước.
Theo phân tích từ Báo Tuổi Trẻ trong bài viết “Những cái ‘nhất’ đáng chú ý về 34 tỉnh, thành mới sáp nhập” (13/6/2025), các số liệu trên phản ánh sự thay đổi toàn diện về địa lý, hành chính và quy mô phát triển của từng địa phương sau cải cách.
Quy định về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đơn vị hành chính mới
Theo Điều 13 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15, Quốc hội đã quy định rõ việc giữ nguyên chế độ chính sách đang áp dụng tại các địa phương trước sáp nhập nhằm đảm bảo sự ổn định cho người dân, cán bộ, công chức và người lao động trên địa bàn. Cụ thể:
- Người dân, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang tại đơn vị hành chính mới tiếp tục được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách đặc thù theo khu vực, vùng miền hoặc theo tên gọi đơn vị cũ cho đến khi có văn bản thay đổi của cơ quan có thẩm quyền.
- Phạm vi, đối tượng và nội dung áp dụng chính sách từ trung ương và địa phương vẫn giữ nguyên so với trước khi sắp xếp.
- Trong trường hợp tên gọi của đơn vị hành chính thay đổi, các chính sách đặc thù vẫn được tiếp tục thực hiện theo tên gọi mới, không ảnh hưởng đến quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng.
Quy định này thể hiện định hướng ổn định – nhất quán – không gây xáo trộn đời sống xã hội trong giai đoạn chuyển tiếp, đồng thời đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong thi hành pháp luật sau khi tái cấu trúc đơn vị hành chính toàn quốc.
Việc sắp xếp, sáp nhập 29 tỉnh để hình thành 34 đơn vị hành chính mới là một bước đi chiến lược trong cải cách hành chính và tái định hình không gian phát triển quốc gia. Bản đồ địa lý – cơ cấu dân cư – năng lực tài chính và quy mô kinh tế của từng tỉnh, thành đã thay đổi đáng kể, phù hợp với định hướng phát triển lâu dài. Trong giai đoạn chuyển tiếp từ nay đến ngày 1/7/2025, các địa phương sẽ tiếp tục hoàn thiện bộ máy, rà soát lại quy hoạch, đồng thời đảm bảo quyền lợi, an sinh và vận hành trơn tru trong diện mạo hành chính mới.
Maison Office là đơn vị cho thuê văn phòng chuyên nghiệp, đội ngũ tư vấn kinh nghiệm 10+ năm sẽ giúp bạn nhanh chóng tìm được văn phòng phù hợp nhất ✅ Liên hệ 0988.902.468 ngay!