Cho thuê văn phòng thuế suất 8 hay 10? Có được giảm VAT?
Theo dõi Maison Office trênNhằm hỗ trợ, phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Trong đó bao gồm quy định cụ thể về các loại hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%. Vậy cho thuê văn phòng thuế suất 8 hay 10? Dịch vụ cho thuê văn phòng có được giảm thuế GTGT không? Cùng Maison Office tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây!
Nội dung chính
1. Cho thuê văn phòng có được giảm thuế GTGT không?
Thuế giá trị gia tăng (hay còn gọi là thuế VAT) là khoản thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).
Theo đó, các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và nhập khẩu hàng hóa sẽ phải chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật hiện hành. Tùy thuộc vào từng loại hình sản xuất, kinh doanh khác nhau mà đối tượng bắt buộc chịu thuế, được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế GTGT sẽ có sự khác nhau. Vậy cho thuê văn phòng có được giảm thuế GTGT không?
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013) và Thông tư 219/2013/TT-BTC:
- Thuế suất được áp dụng đối với các trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là 5%;
- Thuế suất được áp dụng trong các trường hợp giao dịch liên quan đến nhà ở khác là 10%;
Theo quy định trên, cho thuê văn phòng không thuộc các trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội. Thêm vào đó, theo Khoản 11 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, hoạt động kinh doanh bất động sản không được xếp vào nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế suất thuế GTGT. Như vậy có thể kết luận, dịch vụ cho thuê văn phòng không được giảm thuế GTGT.
>>> Xem ngay: Cách tra cứu mã số thuế (Công ty, cá nhân) nhanh chuẩn nhất
2. Các trường hợp được giảm thuế suất thuế GTGT
Theo Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, quy định về giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8% được áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ sau:
- Các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dược phẩm, đồ dùng sinh hoạt, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận tải,…
- Các mặt hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị,…
3. Điều kiện để được giảm thuế suất thuế GTGT
Để được giảm thuế giá trị gia tăng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT;
- Tuân thủ các quy định về kê khai và nộp thuế GTGT;
- Lập hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC, hóa đơn GTGT phải ghi nhận đầy đủ các nội dung sau:
- Số lượng và giá trị hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT;
- Mức thuế suất thuế GTGT được áp dụng giảm;
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh sẽ được giảm thuế GTGT khi khai thuế GTGT.
4. Cho thuê văn phòng thuế suất 8 hay 10%?
“Cho thuê văn phòng thuế suất 8 hay 10%?” – Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết hãy cùng xem qua quy định của pháp luật về thuế suất cho thuê văn phòng.
Thuế suất là khoản thu mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đóng cho nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Thuế suất được thể hiện thông qua tỷ lệ phần trăm (%). Tùy thuộc từng loại chủ thể và điều kiện liên quan mà mức thuế suất được áp dụng sẽ khác nhau.
Thuế suất GTGT hiện nay được áp dụng 03 mức bao gồm:
- Thuế suất 0% áp dụng với nhóm vận tải quốc tế, hàng hóa xuất khẩu,…
- Thuế suất 5% áp dụng với nhóm hàng hóa, nhu yếu phẩm quan trọng như: nông sản, thủy sản, nước sạch,…
- Thuế suất 10% đối với đa số các sản phẩm, dịch vụ (trừ các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 0% và 5%).
Như vậy, mức thuế suất áp dụng cho dịch vụ cho thuê văn phòng là 10%.
Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP về việc miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, song không phải ngành nghề nào cũng được giảm thuế suất thuế GTGT. Theo Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, việc giảm thuế GTGT loại trừ áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, ngân hàng, hoạt động tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm đúc từ kim loại, sản phẩm khai khoáng, sản phẩm hóa chất,…
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
- Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Dịch vụ cho thuê văn phòng thuộc loại hình kinh doanh bất động sản. Do vậy dựa trên quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, thuế suất thuế GTGT của dịch vụ cho thuê văn phòng không được giảm từ 10% xuống 8% mà vẫn duy trì ở mức 10%.
>>> BẠN CÓ BIẾT: Thời điểm xuất hóa đơn cho thuê văn phòng [Quy định mới nhất]
5. Căn cứ tính thuế GTGT khi cho thuê văn phòng
Theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013), căn cứ tính thuế GTGT bao gồm thuế suất và giá tính thuế.
Về thuế suất:
- Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng thì thực hiện nộp thuế GTGT với mức thuế suất 10%, nộp thuế TNDN là 20%.
- Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình cho thuê văn phòng thì nộp thuế GTGT với mức thuế suất 5%, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 5% nếu có doanh thu từ hoạt động kinh doanh trên 100.000.000 đồng (theo Khoản 2 điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Về giá tính thuế:
Trường hợp giá tính thuế đã bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà đơn vị kinh doanh được hưởng thì quy định như sau:
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê văn phòng theo hình thức trả trước tiền thuê hoặc trả tiền thuê theo từng kỳ, giá tính thuế là số tiền cho thuê trả trước cho thời hạn thuê hoặc trả từng kỳ chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, giá tính thuế được xác định như sau:
Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1 + thuế suất hàng hóa, dịch vụ)
Bên cạnh đó, Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BT cũng nêu rõ căn cứ tính thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh bao gồm: doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Cụ thể được xác định như sau:
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN, được áp dụng chi tiết cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh không xác định được hoặc xác định không phù hợp doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề, cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật.
Xác định số thuế phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Với những thông tin được Maison Office chia sẻ trên đây, chắc hẳn bạn đã có lời giải đáp cho câu hỏi “Cho thuê nhà có được giảm thuế GTGT không?”. Có thể thấy, việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về thuế là rất quan trọng, nhằm đảm bảo hoạt động cho thuê văn phòng diễn ra hợp pháp. Đừng quên theo dõi Maison Office để biết thêm nhiều thông tin pháp lý hữu ích trong lĩnh vực cho thuê văn phòng!
>>> TÌM HIỂU THÊM: Cách hạch toán chi phí thuê văn phòng theo quy định mới
Nhà biên tập và quản lý đội ngũ sản xuất nội dung tại Maison Office.
Với hơn 05 năm kinh nghiệm tư vấn và biên tập nội dung sâu rộng trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản và thiết kế nội thất. Chia sẻ thông tin giá trị đến khách hàng, đối tác và thu hút hàng triệu lượt xem.